Chuyên mục mỗi ngày một kiến thức bổ ích cho học viên tiếng Hàn

Mem nào muốn hết FA thì học mấy câu này nào ^^

1.사랑해요(나는너를사랑해)--I love you.
2.좋아해(나는너를좋아해)----I like you
3.네가필요해----I need you
4.보고싶어----i miss you
5.너가싫어---i hate you
6.너가자람스러워--i am proud of you
7.너한테질렸어-----i am fed up with you
8.너의목소리가그리워--i miss your voice
9.나는너의눈이좋아---i like your eyes
10.키스하고싶어---i want to kiss you
11.키스해도돼?==can i kiss you?
12.내심장은너를향해뛰고있어----my heart is for you
13.네가필요해.난너를사랑하거든--i need you because i love
14,너목소리진짜좋다---your voice is so sweet
15,내아내가되어줘---please become my wife
16.나와결혼해줄래---please marry me
17.나는아내가하나빡에없어.바로너야--i have only one wife,that is you
18.너는내전부야--you are my everything


19.난부자도아니고큰집도없고차도없어.하지만널세상에서가장행복한아내로만들어줄게--i am not rich ,i don't have big house,i have no car,but i promise to make you the most happy wife in the world.<한국 문화 알아보기>

Thường khi đi ăn với bạn người Hàn, khi bạn đó không nói 내가 사줄게, 내가 쏠게, 한턱낼게...(để tớ đãi bạn) thì bạn phải luôn luôn chuẩn bị một số tiền để đủ trả cho phần bạn ăn. Cái này người Hàn thường gọi là 더치페이(Dutch Pay) với nghĩa là mỗi người hãy tự trả tiền đồ ăn. Và khi ăn xong họ thường hỏi 우리 더치페이할까요?(더치페이합시다...)(Cam Phu Chia nhé)

Dutch Pay(더치페이) có nguồn gốc từ Dutch treat(더치 트리트). Dutch(더치) có nghĩa là Người Hà Lan, Hà Lan, treat(트리트) có nghĩa là tiếp đãi. Dutch treat là phong tục của người Hà Lan khi tiếp đãi(bao) người khác.


Năm 1602 Hà Lan đã xây dựng Công Ty Đông Ấn Độ(The East India Company) để thực hiện chính sách thực dân cai trị về kinh doanh và mậu dịch tại khu vực Asia, bắt đầu cuộc cạnh tranh thống trị thực dân với Anh.

Nhưng cho đến cuối thế kỉ 17, trong cuộc chiến tranh lần thứ 3 giữa Anh-Hà Lan, Anh đã thắng và dành được quyền quản lý vùng biển(제해권/制海權)
Lúc này người Hà Lan đã liên tục can thiệp vào việc của người Anh nên 2 đất nước Anh và Hà Lan đã có những mẫu thuẫn liên tiếp xảy ra. Do đó người Anh có cái nhìn không tốt về người Hà Lan, và từ Dutch(더치) đã được sử dụng với ý nghĩa không tốt.
Về sau này người Anh thay từ treat(트리트) bằng từ pay(trả) và sử dụng từ đó. Theo đó, dutch pay(더치 페이) được sử dụng với ý nghĩa sau khi ăn uống xong, mỗi người phải trả tiền về món đã ăn đó.

Trong từ điển Quốc Ngữ Tiếng Hàn thì được sử dụng với nghĩa "tiền ai người ấy trả"(각자내기).

Về lý thuyết là vậy, theo mình thấy thì họ dùng 더치 페이 khi quan hệ giữa bạn và người đó chưa được thân thiết lắm(có thể gặp lần đầu hoặc chưa được thân). Còn bạn bè thân rồi thì thường: "야 이xx 돈 안 내?"(Này, đưa tiền đây) hoặc "내꺼도 내줘라"(trả cả phần của tao nữa)...thân lắm mới được vậy :))

Mong chút chia sẻ nhỏ của gia sư tiếng Hàn có thể giúp một phần nhỏ trong cuộc sống sinh hoạt của các bạn tại Hàn và biết thêm một chút về văn hoá Hàn.

나는 với 내가 khác nhau thế nào nhỉ?

Điểm khác biệt giữa '-이/-가' và '-은/는'?

1) Trợ từ chủ ngữ '-이/-가'


Nó được gắn sau danh từ, đại từ để chỉ danh từ hoặc đại từ đó là chủ ngữ trong câu. '-이' được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim ở âm cuối, '-가' được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim ở âm cuối.

가방이 있어요.

모자가 있어요.

2) Trợ từ chủ ngữ '-은/는'

Trợ từ chủ ngữ '-이/가' được dùng để chỉ rõ chủ ngữ trong câu, còn '은/는' được dùng để chỉ chủ ngữ với ý nghĩa nhấn mạnh hơn, hoặc để so sánh với một chủ thể khác.. '-는' được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim ở âm cuối, '-은' được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim ở âm cuối.

이것이 연필이에요.

이것은 연필이에요.

한국말이 재미있어요.

한국말은 재미있어요.

Các bạn đã hiểu chưa? Mình thấy ngữ pháp này là rất cơ bản nhưng chắc là khó hiểu đối với người nước ngoài. Vì vậy, ngoài các bạn Việt Nam ra, mình đã chứng kiến những người nước ngoài khác cũng hỏi về ngữ pháp này trên trang web như: When to use '-이/가' or '-은/는'?


Mình là người Hàn Quốc nên có thể phân biệt được dễ dàng trường hợp nào dùng '-이/가' hay dùng '-은/는'. Nhưng mà mình không biết phải giải thích ngữ pháp này thế nào. Vì thế, mình cũng đã tìm trên mạng như các bạn. hihi. Các bạn hãy đọc bên dưới đi nha. Bài này dễ hiểu hơn các bài khác. Mình đã dịch từ tiếng Hàn sang tiếng Việt rồi. :^)

간단하게 말하면, 주어와 서술어 중 어디에 문장의 핵심이 있는가를 생각하면 됩니다.

Nói đơn giản thì, hãy suy nghĩ phần then chốt trong của một câu là gì. Chủ ngữ(주어) hay là vị ngữ(서술어, 술어).

주어에 의미의 핵심이 있다면 '-이/가'를 사용하고, 서술어에 의미의 핵심이 있다면 '-은/는'을 사용합니다.


Nếu phần then chốt của một câu là chủ ngữ thì dùng 이/가, nếu phần then chốt của một câu là vị ngữ thì dùng 은/는.

주어에 핵심이 있는 문장의 예:

Ví dụ chủ ngữ là then chốt :

내가 최고다. ('최고가 누구인가?' 하는 질문에 대해 '나'를 강조)

당신이 이 사건의 범인이다. ('범인이 누구인가?' 하는 질문에 대해 '당신'을 강조)

경제 위기가 큰 문제다. ('큰 문제는 무엇인가?' 하는 질문에 대해 '경제 위기'를 강조)

Tớ cao nhất. (Khẳng định 'tớ' đối với câu hỏi 'Ai cao nhất?')

Anh là phạm nhân của vụ án này. (Khẳng định 'anh' đối với câu hỏi 'Ai là phạm nhân?')

Nguy cơ kinh tế là vấn đề lớn nhất. (Khẳng định 'nguy cơ kinh tế' đối với câu hỏi 'Cái gì là vấn đề lớn nhất?')

서술어에 핵심이 있는 문장의 예:

Ví dụ vị ngữ là then chốt :

나는 최고다. ('나는 어떠한가?' 하는 질문에 대해 '최고임'를 강조)

당신은 이 사건의 범인이다. ('당신은 누구인가?' 하는 질문에 대해 '범인임'을 강조)

경제 위기는 큰 문제다. ('경제 위기란 어떤 것인가?' 하는 질문에 대해 '큰 문제임'을 강조)

Tớ là cao nhất. (Khẳng định 'cao nhất' đối với câu hỏi 'Tớ là người thế nào?')

Anh là phạm nhân của vụ án này. (Khẳng định '~là phạm nhân' đối với câu hỏi 'Anh là gì?')

Nguy cơ kinh tế là vấn đề lớn nhất. (Khẳng định 'vấn đề lớn nhất' đối với câu hỏi 'Nguy cơ kinh tế là gì?')

결론적으로, 문법적으로 '-이/가' 혹은 '-은/는' 을 써야 하는 것이 아니라, 상황에 따라, 문장의 맥락에 따라 얼마든지 변화할 수 있음을 알 수 있습니다.

Kết luận lại thì không phải là câu nào thì dùng '-이/가' hoặc '-은/는' mà là, có thể thay đổi theo tình huống, tính hệ thống của một câu.


Các bạn hiểu chưa? Mình lo là các bạn thấy khó hiểu vì năng lực dịch sang tiếng Việt của mình là còn kém! Vì vậy, đề mình giải thích thêm nữa! Chắc là các bạn muốn viết tiếng Hàn để nói chuyện với diễn viên Hàn Quốc hay là Kpop Idol, đúng không? Cho nên mình cho ví dụ liên quan đến Kpop Idol.

'Em thích Lee Kikwang' nói tiếng Hàn thế nào?

'저는 이기광을 좋아해요' hay là '제가 이기광을 좋아해요'?

'저는 이기광을 좋아해요' và '제가 이기광을 좋아해요' đều có nghĩa là 'Em thích Lee Kikwang', đúng không? Nhưng mà nhiều khi '저는 이기광을 좋아해요' là đúng. '제가 이기광을 좋아해요' là sai. Chắc chắn là bạn sẽ muốn biết khi nào sử dùng '제가 이기광을 좋아해요' nên mình cho ví dụ cho các bạn.

Ví dụ 1) Bây giờ bạn đang học trong lớp. Đột nhiên, cô giáo hỏi các học sinh như sau: "Trong lớp này, ai thích Lee Kikwang? Nếu có người thích Lee Kikwang thì giơ tay và trả lời bằng tiếng Hàn đi." Trong trường hợp này bạn trả lời thế nào? '저는 이기광을 좋아해요' hay là '제가 이기광을 좋아해요'? Bạn phải trả lời là '제가 이기광을 좋아해요' vì cô giáo muốn biết 'ai' là người thích Lee Kikwang. Cho nên bạn phải sử dụng '-이/가' để khẳng định chủ ngữ. Nếu trả lời '저는 이기광을 좋아해요' thì 100% sai.

Ví dụ 2) Gia sư tiếng việt cho người hàn Bạn là BEAUTY Việt Nam mà nhưng chưa bao giờ gặp gỡ thành viên BEAUTY Việt Nam ngoài đời tại vì bạn sống ở địa phương(khu vực này không có Fan Kpop nào hết). Nhưng từ hôm qua kỳ nghỉ hè đã bắt đầu rồi nên bạn quyết định đi Hà Nội để tham gia cuộc họp BEAUTY Việt Nam năm nay. Bạn đã đến Hà Nội rồi và đang gặp gỡ các thành viên BEAUTY. Sau đó, các thành viên tự giới thiệu về mình và trả lời câu hỏi mình thích member nào trong BEAST. Trong trường hợp này bạn nói 'Em thích Lee Kikwang' bằng tiếng Hàn thế nào vậy? Bạn phải trả lời '저는 이기광을 좋아해요' để khẳng định vị ngữ.


Cho nên, nếu các bạn viết Profile trên Facebook hoặc Twitter thì sử dùng '-은/는' để giải thích mình thích ca sĩ nào, mình thích làm gì, mình sống ở đâu v.v... Ví dụ như : "안녕하세요! 저는 베트남 사람입니다. 하노이에 살고요~ 저는 비스트 멤버 중에서 이기광을 가장 좋아합니다 Biểu tượng cảm xúc smile" hoặc "안녕! 나는 베트남에 살고있는 Thuy라고 해! 만나서 반가워 Biểu tượng cảm xúc smile 내가 제일 좋아하는 가수는 비스트야. 그중에서도 이기광을 제일 좋아해!"

 
Scroll to top